Nguyên liệu Caolanh (Kaolin) trong nghề gốm
Cao lanh hay đất cao lanh, kaolin là một loại đất sét màu trắng, bở, chịu lửa, với thành phần chủ yếu là khoáng vật kaolinit cùng một số khoáng vật khác như illit, montmorillonit, thạch anh... Trong công nghiệp, cao lanh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như sản xuất đồ gốm sứ, vật liệu chịu lửa, vật liệu mài, sản xuất nhôm, phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su, giấy, xi măng trắng ...
Cao lanh có nguồn gốc tên gọi từ Cao Lĩnh thổ (高岭土, tức đất Cao Lĩnh, là đất sét trắng tại Cao Lĩnh), một khu vực đồi tại Cảnh Đức Trấn, Giang Tô, Trung Quốc. Các mỏ đất sét trắng tại đây được khai thác để làm nguồn nguyên liệu sản xuất đồ sứ Trung Quốc. Tên gọi kaolin được các giáo sĩ dòng Tên người Pháp du nhập vào Châu Âu trong thế kỷ 18 và khi được phiên âm ngược trở lại tiếng Việt thì nó đã trở thành cao lanh.
Phân loại:
Có nhiều kiểu phân loại cao lanh khác nhau, phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh, mục đích sử dụng, độ chịu lửa, độ dẻo, độ xâm tán, hàm lượng các ôxít nhuộm màu v.v
Theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia cao lanh thành hai dạng là phát sinh từ các nguồn sơ cấp và phát sinh từ các nguồn thứ cấp. Cao lanh sơ cấp sinh ra từ quá trình phong hóa hóa học hay thủy nhiệt của các loại đá có chứa fenspat như rhyolit, granit, gơnai. Cao lanh thứ cấp được tạo ra từ sự chuyển dời của cao lanh sơ cấp từ nơi nó sinh ra vì xói mòn và được vận chuyển cùng các vật liệu khác tới vị trí tái trầm lắng. Một số kaolinit cũng được sinh ra tại nơi tái trầm lắng do biến đổi thủy nhiệt hay phong hóa hóa học đối với acco (arkose), một dạng đá trầm tích mảnh vụn với hàm lượng fenspat trên 25 %.
Theo nhiệt độ chịu lửa, cao lanh được phân thành loại chịu lửa rất cao (trên 1.750°C), cao (trên 1.730°C), vừa (trên 1.650°C) và thấp (trên 1.580°C).
Theo thành phần Al2O3+ SiO2 ở trạng thái đã nung nóng, cao lanh được phân thành loại siêu bazơ, bazơ cao, bazơ hoặc axít.
Tính chất lý hóa:
Kaolin có cấu trúc 2 lớp 1 :1 (tương tự như dickit, nacrit, halloysit) ... với công thức chung là Al2Si2O5(OH)4.nH2O (n = 0, 2), thành phần gồm SiO2, Al2O3, H2O, ngoài ra còn có một lượng nhỏ tạp chất Fe, Ti, K và Mg. Kaolin có màu trắng, trắng xám, dạng đặc sít hoặc là những khối dạng đất sáng màu, tập vảy nhỏ, tinh thể đơn vị dạng hình lục lăng liên kết thành các tấm nhỏ, mỏng, đường kính khoảng 0,2- 12 µm, khối lượng riêng khoảng 2,1-2,6 g/cm3, độ cứng 1-2,5, có khả năng trao đổi cation khoảng 2–15 meq/100g và phụ thuộc nhiều vào kích thước của hạt, nhưng các phản ứng thay thế cation xảy ra với tốc độ rất lớn. Khi ngấm nước, nó có tính dẻo, nhưng không có hiện tượng co giãn. Đây là tính chất được biết đến sớm nhất của kaolin, người ta dùng nó ở dạng hồ quánh để định hình và nung thiêu kết để tạo ra các đồ gốm sứ. Nhiệt độ nóng chảy của kaolin: 1.750-1.787oC. Khi nung nóng, kaolin có hiệu ứng thu nhiệt, pic ở 510-600 oC liên quan đến sự mất nước kết tinh và hiện tượng không định hình của khoáng vật. Hai pic toả nhiệt từ 960 đến 1.000 và 1.200 oC liên quan đến quá trình mulit hoá của các sản phẩm kaolin không định hình, với pic 1.200 oC là quá trình kết tinh của oxyt silic không định hình để tạo thành cristobalit.
Ứng dụng:
Kaolin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp như: công nghiệp gốm sứ, giấy, sơn, cao su, sợi thuỷ tinh, chất dẻo, vật liệu xây dựng, gạch chịu lửa, làm xúc tác cho công nghệ lọc dầu… Nhờ có khả năng hấp thụ đặc biệt không chỉ các chất béo, chất đạm mà còn có khả năng hấp thụ cả các loại virut và vi khuẩn, vì vậy, kaolinin được ứng dụng cả trong các lĩnh vực y tế, dược phẩm, mỹ phẩm...
- Công nghiệp sản xuất giấy: trong công nghiệp giấy, kaolin được sử dụng làm chất độn tạo cho giấy có mặt nhẵn hơn, tăng độ kín, giảm độ thấu quang và làm tăng độ ngấm mực in tới mức tốt nhất. Loại giấy thông thường chứa 20 % kaolin, có loại chứa tới 40 %. Thông thường, một tấn giấy đòi hỏi 250-300 kg kaolin. Chất lượng kaolin dùng làm giấy được xác định bởi độ trắng, độ phân tán và mức độ đồng đều của các nhóm hạt.
- Công nghiệp sản xuất đồ gốm: công nghiệp sản xuất sứ, gốm sứ dân dụng, sứ mỹ nghệ, dụng cụ thí nghiệm, sứ cách điện, sứ vệ sinh, v.v. đều sử dụng chất liệu chính là kaolin; chất liệu kết dính là sét chịu lửa dẻo, có màu trắng. Chất lượng kaolin đòi hỏi rất cao và phải khống chế các oxit tạo màu (Fe2O3 và TiO2). Hàm lượng Fe2O3 không được quá 0,4-1,5 %; TiO2 không quá 0,4-1,4 %; CaO không quá 0,8 % và SO3 không quá 0,4 %.
- Sản xuất vật liệu chịu lửa: trong ngành sản xuất vật liệu chịu lửa, người ta dùng kaolin để sản xuất gạch chịu lửa, gạch nửa axit và các đồ chịu lửa khác. Trong ngành luyện kim đen, gạch chịu lửa làm bằng kaolin chủ yếu được dùng để lót lò cao, lò luyện gang, lò gió nóng. Các ngành công nghiệp khác cần gạch chịu lửa với khối lượng ít hơn, chủ yếu để lót lò đốt, nồi hơi trong luyện kim màu và công nghiệp hóa học, ở nhà máy lọc dầu, trong công nghiệp thủy tinh và sứ, ở nhà máy xi măng và lò nung vôi.
- Chế tạo sợi thuỷ tinh: một lĩnh vực khác cũng sử dụng kaolin tăng nhanh hàng năm đó là dùng làm nguyên liệu vào của sản xuất sợi thuỷ tinh. Trong thành phần của kaolin có chứa cả silica và alumina, chất có trong thành phần của sợi thuỷ tinh. Kaolin được sử dụng đồng thời với một lượng nhỏ sắt và titan. Nguyên nhân tăng nhu cầu sử dụng kaolin trong lĩnh vực này bởi vì sự hạn chế khi sử dụng nguyên liệu vào amiăng, loại chất gây hại cho sức khoẻ. Lĩnh vực chất độn: kaolin được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực làm chất độn giấy, nhựa, cao su, hương liệu,…Kaolin có tác dụng làm tăng độ rắn, tính đàn hồi, cách điện, độ bền của cao su, tăng độ cứng và giảm giá thành sản phẩm của các chất dẻo như PE, PP, PVC... Trong sản xuất da nhân tạo (giả da), kaolin có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn hồi.
- Trong sản xuất xà phòng: kaolin có tác dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ khi sử dụng. Lĩnh vực sản xuất xà phòng yêu cầu kaolin có độ hạt dưới rây 0,053 mm lớn hơn 90%; không lẫn cát, không lắng cặn trước 8 giờ, hàm lượng Fe2O3 ≤ 2 - 3%, TiO2 ≤ 1%; chất bazơ trao đổi ≤ 0,8 - 2% và carbonat ≤ 15 - 20 %.
- Trong sản xuất thuốc trừ sâu: sử dụng kaolin có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ hóa học, hợp chất sắt thấp, độ hạt 22 mm từ 40 đến 75%. Trong tổng hợp zeolit: kaolin là nguyên liệu chính để tổng hợp zeolit, loại chất được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như hấp phụ, làm chất xúc tác…
- Trong các lĩnh vực khác, kaolin được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất xi măng trắng, các chất tráng trong xây dựng, nguyên liệu trong sản xuất nhôm, phèn nhôm…
Phạm Anh Đức - Nghệ nhân gốm Bát Tràng
Tag: bột cao lanh, bot cao lanh, bột kaolin, bot kaolin, hạt cao lanh, hat cao lanh, kaolin hạt, kaolin hat, hạt kaolin, hat kaolin, cao lanh dùng trong phân bón, cao lanh dung trong phan bon
Tin nổi bật
- Bột cao lanh – Món quà đến từ mẹ thiên nhiên
- Công Ty Bột Cao Lanh - Công Ty TNHH Một Thành Viên Sam Com
- Tính chất và vai trò của bột cao lanh trong sơn nước
- VINH HƯNG PHÚ - Địa chỉ phân phối cao lanh giá tốt
- Ứng dụng của cao lanh trong sản xuất
- Kaolin - Ứng dụng trong mỹ phẩm làm đẹp
- Hạt kaolin là gì? Ứng dụng của hạt Kaolin
- Zeolite là gì? Sự hình thảnh của Zeolite
- Tìm hiểu về công nghệ lọc không khí than hoạt tính
- Cao lanh là gì? Nó sử dụng cho mục đích nào?
- Tác dụng hấp thụ Amonia của Zeolite thay đổi theo độ mặn của nước
- Bổ sung mỏ cao lanh-felspat tỉnh Phú Thọ vào quy hoạch
- Cao lanh nung cho ngành sơn
- Cao lanh (Kaolin) Việt Nam
- Thủ tục xuất khẩu cao lanh
- Mua đất sét trắng Bát Tràng - Đất cao lanh làm gốm sứ cao cấp ở đâu?
- Phân loại cao lanh
- Bước đột phá từ đất sét
- Chế biến sâu cao lanh làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ và sơn
- Hiểu biết về Đất sét cao lanh
- Đổi mới công nghệ, hướng tới chế biến sâu tại các mỏ cao lanh
- Nghiên cứu công nghệ chế biến sâu cao lanh và diatomit phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Các phương pháp chế biến cao lanh là gì?
- Bạn đã biết những công dụng tuyệt vời của mặt nạ đất sét cao lanh chưa?
- Hợp chất cao lanh (kaolin) và một số tác dụng đối với cây trồng
- Sản xuất, ứng dụng thành công vật liệu zeolite ở VN
- Dùng cao lanh thay thế kháng sinh trị bệnh cho cá
- Những ứng dụng của cao lanh trong đời sống
- Sẽ có zeolite cho những vuông tôm
- Cao lanh là thảo dược gì?
- Zeolite là gì
- Đất sét cao lanh (kaolin) - bí quyết làm đẹp từ lòng đất
- Bùn kaolin trắng là gì
- Phương pháp tẩy trắng Kaolin
- Nguyên liệu Caolanh (Kaolin) trong nghề gốm
- Bột cao lanh kaolin siêu mịn là gì và ứng dụng của nó trong sản xuất
- Cao Lanh ứng dụng vào ngành phân bón
- Cao Lanh ứng dụng trong Công Nghiệp
- Kaolin là gì
Tin cùng loại :
- Bột cao lanh – Món quà đến từ mẹ thiên nhiên
- Công Ty Bột Cao Lanh - Công Ty TNHH Một Thành Viên Sam Com
- Tính chất và vai trò của bột cao lanh trong sơn nước
- VINH HƯNG PHÚ - Địa chỉ phân phối cao lanh giá tốt
- Ứng dụng của cao lanh trong sản xuất
- Kaolin - Ứng dụng trong mỹ phẩm làm đẹp
- Hạt kaolin là gì? Ứng dụng của hạt Kaolin
- Zeolite là gì? Sự hình thảnh của Zeolite
- Điều chỉnh công suất khai thác và tuyển quặng cao lanh-felspat
- Nghiên cứu quá trình chế biến cao lanh Phú Thọ để sản xuất các hợp chất của nhôm
- Tìm hiểu về công nghệ lọc không khí than hoạt tính
- Cao lanh là gì? Nó sử dụng cho mục đích nào?